Nguyên lý kết cấu của Tử Vi Đẩu Số

Trong Tử Vi Đẩu Số căn cứ vào năm, tháng, ngày, của một người để lập nên lá số. Từ những thông tin này người ta xác định vị trí của mười hai cung, từ đó lập thành mệnh bàn, kết hợp sao tại mỗi cung liên hệ với nguyên lý âm dương ngũ hành đề dự đoán về xu thê của vận mệnh, cát hung họa phúc của một con người.

1. Mệnh Bàn

Trong tử vi đẩu số, mệnh bàn chính là so đồ ghi chép về trạng thái động tĩnh của xu thế vận mệnh con người. Sơ đồ này chia làm mười hai cung, lấy mười hai địa chi phân bố vào mười hai cùng này theo một trình tự cố định, sau đó chiếu theo quy tắc an sao để tìm ra ccs sao và ghi vào trong những cung tương ứng, tạo thành mệnh bàn.

Ngay từ thời Hạ, thượng đã có hình thức mệnh bàn, trải qua một thời kỳ phát triển lâu dài, cuối cùng mệnh bàn đã diễn biến thành một hình thức kết hợp của thiên văn học và toán học cổ đại. Mệnh bàn được sử dụng trong Tử Vi Đẩu Số là hình thành trên cơ sở của mệnh bàn cổ đại, lấy năm tháng ngày, giờ sinh của một người làm tiêu chuẩn, đồng thời lấy tượng số ( toán học cổ đại), thiên tượng ( thiên văn học cổ đại ), địa lý và Dịch pháp (Chu dịch) làm căn cứ tham khảo để tổng kết ra tinh bàn ( tức là lá số đã an sao )

Mệnh bàn của một người lại được chia thành ba bàn là: Thiên bàn, nhân bàn và địa bàn.

ket-cau-tu-vi-dau-so

a. Thiên bàn

Là sơ đồ lấy ngũ hành nạp âm của cung mệnh làm căn cứ để bày bố ra sao Tử Vi, đây chính là mệnh bàn chủ yếu trong phép luận mệnh của Tử Vi Đẩu Số, thể hiện xu thế vận mệnh một đời người ở các phương diện như tính cách dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ, cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như phụ mẫu ( cha mẹ ), huynh đệ ( anh chị em ), phu thê ( vợ chồng ), tử nữ ( con cái).

b. Nhân Bàn

Đây là sơ đồ về động thái biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời. Nhân bàn thể hiện các tình huống thăng trầm trong từng giai đoạn của đời người.

c. Địa bàn.

Là sơ đồ lấy ngũ hành nạp âm của cung thân làm căn cứ để bố cục các sao. Địa bàn có thể giài thích căn nguyên tiên thiên của một người, đồng thời có thể chỉ ra căn khí tính tình ngầm ẩn của một người. Ví dụ: Một số người có địa vị trong xã hội nhưng lại có một số động tác nhỏ thuộc tầng lớp hạ lưu, đó là do người này có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu. Lại có một số người tuy nghèo khổ nhưng lại có tính tình thanh cao, khảng khái, đó là do người này có cung mệnh thiên bàn xấu nhưng cung mệnh địa bàn lại tốt. Phương pháp luận đoán địa bàn cũng giống như thiên bàn tuy nhiên ở đây ta chưa xét đến.

Mệnh bàn là sơ đồ ghi chép về trạng thái động tĩnh của xu thế vận mệnh con người. Sơ đồ này chia làm mười hai cung, lấy mười hai địa chi phân bố vào mười hai cung này theo một trình trự cố định. Sau đó chiều theo quy tắc an sao để tìm ra các sao và ghi vào trong nhưng cung tương ứng.

Mệnh bàn bao gồm 12 cung ( xung quanh ) tương ứng với thứ tự của mười hai địa chi, vị trí tương ứng là khác nhau ở từng người. Mười hai cung lần lượt đại biểu cho những nội dung chủ yếu mà đời người phải trải qua và những nhân tố chính liên quan đến vận mệnh của con người. Trong 12 cung này sẽ được phân bố và ảnh hưởng bới các sao.

Ô trống chính giữ của mệnh bà được gọi là Thiên bàn – Dùng đề ghi chép các thông tin chủ yếu của người muốn luận đoán vận mệnh ( mệnh tạo ) gồm : họ tên, giới tính, năm, tháng, ngày, giờ sinh, cục số ngũ hành, ngũ hành nạp âm, ngày luận đoán. Trong đó giới tính và năm, tháng, ngày, giờ sinh là những nhân tố chủ yếu quyết định cách cục của mệnh bàn.

thien-ban

2. Mười hai cung

Mười hai cung vốn là thuật ngữ của thiên văn học, dung để chỉ vị trí mười hai lần tụ hội trong một năm của mặt trời và mặt trăng vận hành trên vòng hàng đạo. Tử Vi Đẩu Số dùng thuật ngữ này để chỉ mười hai nội dung chủ yếu mà đời người trải qua và những nhân tố chủ yếu liên quan đến vận mệnh của một con người. Mỗi một nhân tố trong mệnh bàn sẽ có vị trí khác nhau tùy theo từng người. Mười hai cung này theo thứ tự lần lượt là : Cung Mệnh, Huynh đệ, cung phu thê, cung tật ách, cung thiên di, cung giao hữu ( nô bộc ), cung tài bạch, cung điền trạch, cung phụ mẫu, cung sự nghiệp ( quan lộc ), cung phúc đức và cung tử nữ. Ngoài ra còn có cung thân, nhưng vì cung thân không có cung vị cụ thể, cần phải xếp chồng lên cung khác, nên tổng cộng sẽ có 12 cung – 12 cung này còn được gọi là địa bàn.

Mười hai cung vốn là thuật ngữ của thiên văn học, dùng để chỉ vị trí mười hai lần tụ hội của mặt trăng và mặt trời khi vận hành trên vòng hoàng đạo trong một năm. Tử Vi Đẩu Số đã dùng thuật ngữ này để chỉ những nội dung chủ yếu mà đời người phải trải qua, cùng với những nhân tố chủ yếu liên quan đến vận mệnh của con người. Mỗi một yếu tố trong mệnh bàn đều có một vị trí khác nhau tùy theo từng người

Cung Mệnh : Có vai trò tương đương với phần đầu não của con người, là cung vị then chốt quan trọng nhất trong mười hai cung của mệnh bàn Tử Vi Đẩu Số.

Cung Huynh đệ: Dùng luận đoán mối quan hệ giữa bản thân với anh chị em, cho đến việc bản thân có được anh chị em giúp đỡ hay không.

Cung Phu Thê : Dùng để luận đoán tình cảm, kết hôn sớm hay muộn, tình trạng của người phối ngẫu, đời sống hôn nhân có mĩ mãn hay không.

Cung Tử Nữ: Dùng để luận đoán con cái nhiều hay ít, cá tính, tư chất và trình độ học vấn của con cái.

Cung tài bạch : Là cung sinh tài, dùng để luận đoán về tài vận, năng lực và Phương thức quản lý tài chính, tình hình kinh tế của một người.

Cung tật ách : Có thể cung cấp những thông tin về thể chất và tình hình sức khỏe của một con người, có ốm đau, bệnh tật gì đặc biệt không.

Cung Thiên Di: Dùng để luận đoán về vận ở bên ngoài, mức độ phát huy tài năng và biểu hiện nang động của một người.

Cung Nô Bộc : Còn gọi là cung giao hữu, dùng để luận đoán về các mối quan hệ giao tế như với đồng nghiệp, người hợp tác làm ăn, bạn bè, cấp dưới.

Cung quan lộc: Còn gọi là cung sự nghiệp, hoặc cung học vấn, cung ấp những thông tin liên quan đến sự nghiệp thành hay bại.

Cung Điền Trạch: Dùng để luận đoán xem có được thừa kế cơ nghiệp tổ tiên hay không, cho đến tình trạng tạo dựng bất động sản và hoàn cảnh cư trú.

Cung Phúc Đức : Phản ánh tình trạng cát hung có liên quan đến đời sống tinh thần như trạng thái tâm lí, nhân sinh quan, sở thích, hay thị hiếu.

Cung phụ mẫu: Có thể chỉ ra bối cảnh gia đình, địa vị của cha mẹ, tình thân giữa bản thân và cha mẹ.

muoi-hai-cung

Tùy thuộc vào vị trí cung và sự ảnh hưởng của các sao để luận đoán sự cát hung, hưng vương của từng cung ảnh hưởng tới cuộc đời một con người.